Yếu tố địa lý là gì? Các công bố khoa học về Yếu tố địa lý

Yếu tố địa lý là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu địa lý và định hướng phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa của một khu vực. Nó xem xét các y...

Yếu tố địa lý là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu địa lý và định hướng phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa của một khu vực. Nó xem xét các yếu tố tự nhiên như địa hình, khí hậu, thực vật, động vật, tài nguyên tự nhiên và các yếu tố con người như dân số, địa lành, mô hình tổ chức đô thị và giao thông. Yếu tố địa lý có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển và sự thịnh vượng của một khu vực.
Yếu tố địa lý bao gồm các yếu tố tự nhiên như địa hình, khí hậu, sông ngòi, đại dương, hồ, vịnh, thác nước, đồng bằng, dãy núi, sa mạc, rừng, thảo nguyên, vùng rừng mưa nhiệt đới, vùng ôn đới, v.v. Các yếu tố này có ảnh hưởng đến sự phân bố của các tài nguyên tự nhiên và hình thành đặc điểm địa lý của một khu vực.

Ngoài ra, yếu tố địa lý còn bao gồm các yếu tố con người như dân số, địa lý dân cư, mô hình tổ chức đô thị, mạng lưới giao thông, phân bố kinh tế, sự phát triển công nghiệp và động cơ phát triển kinh tế-xã hội. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của một khu vực.

Yếu tố địa lý không chỉ quan trọng trong việc nghiên cứu và hiểu về một khu vực, mà còn được sử dụng để định hướng phát triển kinh tế và xã hội, quyết định về sự phân phối tài nguyên và quy hoạch đô thị. Nó là một yếu tố cần thiết trong việc quản lý và bảo vệ môi trường tự nhiên và duy trì cân bằng hệ sinh thái.

Tổng quan, yếu tố địa lý là yếu tố tự nhiên và con người cùng nhau tạo nên đặc điểm địa lý của một khu vực và ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển và sự thịnh vượng của nó.
Yếu tố địa hình: Địa hình bao gồm các đặc điểm về độ cao, dạng hình, địa chất và hình thành địa lý của một khu vực. Địa hình có thể ảnh hưởng đến việc xây dựng hạ tầng, phân bố dân cư, sản xuất nông nghiệp, khai thác tài nguyên và môi trường. Ví dụ, một khu vực có địa hình núi cao có thể gặp khó khăn trong việc xây dựng đường giao thông và định cư, trong khi một vùng đồng bằng phẳng lại thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp và công nghiệp.

Yếu tố khí hậu: Khí hậu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của con người và các hệ sinh thái. Khí hậu bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, hướng gió và ánh sáng mặt trời. Khí hậu có thể ảnh hưởng đến việc trồng trọt, chăn nuôi, năng suất nông nghiệp, sức khỏe, sinh thái hệ và cách sống của con người. Ví dụ, một khu vực có khí hậu nhiệt đới ướt đa dạng có thể hỗ trợ phát triển của rừng mưa nhiệt đới và đa dạng sinh học, trong khi một vùng khí hậu cực ôn đới có thể gặp khó khăn trong việc trồng trọt và nuôi thú.

Yếu tố tài nguyên tự nhiên: Yếu tố tài nguyên tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên như nước, khoáng sản, rừng, đất, động thực vật và động vật. Các nguồn tài nguyên này có thể ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế và xã hội của một khu vực. Ví dụ, một khu vực có nguồn nước lớn có thể phát triển ngành công nghiệp và nông nghiệp dựa trên nước, trong khi một khu vực có mức độ xử lý môi trường thấp có thể gặp khó khăn trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên tự nhiên một cách bền vững.

Yếu tố dân cư và văn hóa: Yếu tố dân cư bao gồm dân số, mật độ dân số, phân bố dân cư và cấu trúc dân số của một khu vực. Yếu tố văn hóa bao gồm các phẩm chất, tập tục, ngôn ngữ và tín ngưỡng của người dân trong một khu vực. Cả yếu tố dân cư và văn hóa có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, phát triển hạ tầng, chính sách kinh tế và xã hội. Ví dụ, một khu vực có dân số đông có thể tạo ra tiềm năng tiêu thụ lớn, trong khi một vùng có đa dạng văn hóa có thể thúc đẩy du lịch và sáng tạo văn hóa.

Yếu tố địa lý cũng có thể bao gồm các yếu tố kỹ thuật như hệ thống giao thông, phân bố các cơ sở hạ tầng, mô hình đô thị và quy hoạch không gian. Tất cả những yếu tố này cùng nhau tạo nên bộ khung địa lý và ảnh hưởng đến sự phát triển và sự thịnh vượng của một khu vực.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "yếu tố địa lý":

Điều hòa việc phiên mã gen sớm ngay lập tức Arc do yếu tố thần kinh nguồn gốc từ não (BDNF) qua canxi tế bào và calmodulin Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience Research - Tập 87 Số 2 - Trang 380-392 - 2009
Tóm tắt

Sự cảm ứng của gen sớm ngay lập tức Arc được cho là có liên quan mạnh mẽ đến tính dẻo của synapse. Mặc dù vai trò của ERK đã được chứng minh, việc điều hòa biểu hiện của Arc vẫn còn chưa rõ ràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra các con đường tín hiệu chính liên quan đến việc phiên mã Arc do yếu tố thần kinh nguồn gốc từ não (BDNF) trong các tế bào thần kinh vỏ não nuôi cấy. Phiên mã Arc kích thích bởi BDNF được điều chỉnh hoàn toàn bởi tín hiệu Ras-Raf-MAPK thông qua ERK, nhưng không bị ảnh hưởng bởi hoạt động của phosphoinositide 3-kinase (PI3K) và PLC-γ. Mặc dù đã chứng minh rằng BDNF có thể thúc đẩy việc đưa canxi vào tế bào qua các kênh canxi và thụ thể NMDA, việc làm chelation canxi ngoại bào bằng EGTA đã không ngăn chặn được phiên mã Arc. Ngược lại, việc làm chelation canxi nội bào ([Ca2+]i) bằng BAPTA-AM đã loại bỏ việc tăng cường Arc do BDNF gây ra. Đáng ngạc nhiên, BAPTA-AM đã không ngăn chặn sự kích hoạt ERK, cho thấy rằng [Ca2+]i và Ras-Raf-MAPK không liên kết với nhau, và việc kích hoạt ERK một mình không đủ để làm tăng phiên mã Arc. Hơn nữa, chúng tôi đã phát hiện ra rằng việc ức chế calmodulin (CaM) bằng W13 đã chặn cả phiên mã Arc và sự kích hoạt ERK, cho thấy chức năng không phụ thuộc vào Ca2+ của CaM. Những dữ liệu này cho thấy những chức năng mới của [Ca2+]i và CaM trong tín hiệu BDNF. So sánh các hồ sơ phiên mã Arc giữa các tế bào thần kinh bị kích thích bởi Ca2+ và BDNF đã chứng minh rằng các cơ chế điều hòa được điều chỉnh riêng biệt cho các đặc điểm phức tạp của hoạt động thần kinh. Cụ thể, hoạt động của PI3K và protein kinase phụ thuộc vào CaM (CaMK) là cần thiết cho phiên mã Arc bị kích thích bởi Ca2+ thông qua việc điều chỉnh tín hiệu ERK. Sự liên lạc này giữa PI3K, CaMK, và ERK đã không xảy ra ở các tế bào thần kinh được kích thích bởi BDNF. © 2008 Wiley‐Liss, Inc.

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG LO ÂU VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105, NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 270 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 105, trong đó tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị rất thấp: 31,5% và 71,7% có kèm tăng huyết áp. Mục tiêu: (1) mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị và (2) phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ thuốc là 81,5%, tuân thủ chế độ tái khám là 48,2%, tuân thủ chế độ hoạt động thể lực là 61,1%, tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 32,2%, tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết tại nhà là 14,1%. Tỷ lệ người bệnh có lo âu là 26,7%. Nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hoạt động tư vấn của nhân viên y tế và tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc và tái khám (p<0,05). Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực ở nhóm lo âu cao hơn nhóm không lo âu (72,2% so với 57,1%, p <0,001), ngược lại, tuân thủ chế độ dùng thuốc và tỷ lệ tái khám của nhóm có lo âu là 8,3% so với nhóm không lo âu là 53,5% (p<0,001). Nội dung tư vấn của nhân viên y tế mà người bệnh có thể làm theo được chỉ chiếm 13,3%. Kết luận: Kết quả kiểm soát đường huyết chưa tốt có thể do tuân thủ điều trị chưa tốt. Tuân thủ điều trị chưa tốt liên quan đến chất lượng tư vấn của nhân viên y tế không tốt. Tình trạng lo âu tác động tiêu cực lên tuân thủ dùng thuốc và tái khám nhưng tác động tích cực lên hoạt động thể lực.
#Đái tháo đường #tuân thủ điều trị #lo âu #yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.
RỐI LOẠN ĐƯỜNG HUYẾT VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mở đầu: Tiền đái tháo đường được xem là giai đoạn trung gian dẫn tới bệnh đái tháo đường(2). Người cao tuổi tăng huyết áp có kèm bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường gây gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và tỷ lệ tử vong(6). Dữ liệu khoa học về tiền đái tháo đường ở người cao tuổi tăng huyết áp tại y tế cơ sở còn thiếu. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát tỷ lệ tiền đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ trên người cao tuổi bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám của bệnh viện quận 1 TP Hồ Chí Minh. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ trên người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa phòng khám của bệnh viện quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang trên dân số bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) đang điều trị tăng huyết áp hoặc có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp, chưa từng được chẩn đoán mắc đái tháo đường típ 2, đang  theo dõi và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quận 1 TPHCM. Kết quả: Từ tháng 09/2020 đến tháng 06/2021 trong đó có 361 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu. Tỷ lệ đái tháo đường mới mắc là 11%, và tỷ lệ tiền đái tháo đường 25,8%. Tiền sử gia đình có bệnh đái tháo đường, tình trạng giảm vận động thể lực là hai yếu tố làm tăng nguy cơ tiền đái tháo đường với tỉ số chênh lần lượt là OR=2,44; KTC 95% :1,43-4,1 (p=0,001); và OR=1,9; KTC 95% 1,02-3,55 (p=0,04). Các yếu tố khác (tuổi, giới, thừa cân, béo phì, vòng bụng to, tỷ lệ eo/hông to, hút thuốc lá, uống rượu/bia, thiếu cơ, đa bệnh, đa thuốc) chưa thấy liên quan với tiền đái tháo đường có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ tiền đái tháo đường trên người cao tuổi tăng huyết áp khám ngoại trú BV quận 1 TPHCM là 25,8% với 2 yếu tố làm tăng nguy cơ tiền đái tháo đường là tiền sử gia đình có đái tháo đường, tình trạng giảm vận động thể lực. Vì thế trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng thầy thuốc nên chú ý nhóm bệnh này ngày càng tăng trong giai đoạn hiện nay.
#Tiền đái tháo đường #người cao tuổi tăng huyết áp #yếu tố nguy cơ
ĐA DẠNG HỌ NA (ANNONACEAE) Ở KHU BẢO TỒN SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 7 Số 2 - Trang 3700-3708 - 2023
Họ Na (Annonaceae) là một họ lớn, phân bố chủ yếu ở vùng núi thấp nhiệt đới và cận nhiệt đới. Kết quả điều tra, thu thập mẫu trên 21 tuyến điều tra ở Khu bảo tồn (KBT) Sao La, tỉnh thừa Thiên Huế từ tháng 12/2021 - 12/2022 đã xác định được 35 loài thuộc 13 chi, trong đó có 1 chi và 9 loài bổ sung cho Danh lục thực vật KBT Sao La năm 2018. Chi đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu đó là chi Goniothalamus với 9 loài. Các loài thuộc họ Na ở khu vực nghiên cứu có các giá trị sử dụng khác nhau, có 28 loài cho tinh dầu, 16 loài làm thuốc, 5 loài làm cảnh, 5 loài lấy gỗ, 2 loài cho quả ăn được và 4 loài chưa biết. Hầu hết kiểu sinh cảnh phát hiện và ghi nhận các loài thuộc họ Na ở khu vực nghiên cứu là rừng thứ sinh với 32 loài, trảng cây bụi, ven rừng với 20 loài, rừng nguyên sinh với 12 loài và ven suối với 8 loài. Họ Na ở KBT Sao La có 3 yếu tố địa lý chính, yếu tố cổ nhiệt đới chiếm 14,29%, yếu tố nhiệt đới châu Á chiếm 51,43% và yếu tố Đặc hữu Việt Nam chiếm 34,28%.
#Đa dạng #Giá trị sử dụng #Họ Na #Yếu tố địa lý
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH LÝ VIÊM TAI Ứ DỊCH LỨA TUỔI MẪU GIÁO NHÀ TRẺ TẠI XÃ QUỐC TUẤN HUYỆN AN DƯƠNG HẢI PHÒNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả tình trạng bệnh lý viêm tai ứ dịch của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo, nhà trẻ và tìm một số yếu tố liên quan đến bệnh lý viêm tai ứ dịch ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 476 trẻ độ tuổi mẫu giáo, nhà trẻ tại xã Quốc Tuấn, Huyện An Dương, Hải Phòng. Kết quả:  viêm tai ứ dịch chiếm tỉ lệ 4,2%  số trẻ, bệnh gặp nhiều hơn ở giới, tuổi dưới 3 tuổi, số người trong gia đình nhiều hơn 4, tiền sử sinh nhẹ cân dưới 2,8kg, tần suất viêm mũi họng lớn (<2 tháng/lần); trẻ bị V.A – Amiđan quá phát. Chưa thấy mối tương quan về thứ tự sinh, tiền sử nuôi dưỡng bằng sữa mẹ, tiền sử bệnh dị ứng với nguy cơ  mắc bệnh. Kết luận: Viêm tai ứ dịch là một bệnh thường gặp ở trẻ em lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo, yếu tố nguy cơ thường gặp là giới nam, tiền sử sinh nhẹ cân, tuổi nhỏ, mật độ người cùng chung sống đông, thường xuyên bị tái phát viêm mũi họng và mắc các bệnh lý V.A – Amiđan quá phát.
#viêm tai ứ dịch #yếu tố nguy cơ #trẻ em
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2023-2024
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 545 Số 1 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Người bệnh bệnh thận mạn bị suy dinh dưỡng (SDD) vừa là nguy cơ và vừa là yếu tố tiên lượng của bệnh tật và tử vong. Tỷ lệ tử vong hàng năm ước tính khoảng 10-15%, tỷ lệ này tăng lên 30% ở những người bệnh lọc máu chu kỳ (LMCK) bị SDD [5]. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là bước đầu tiên để xác định các yếu tố có liên quan đến nguyên nhân SDD. Điều này rất cần thiết vì bước tiếp theo của việc phòng ngừa hoặc điều trị SDD phụ thuộc vào các yếu tố đã được xác định và sắp xếp các chiến lược can thiệp dinh dưỡng hiệu quả. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan ở người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023-2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI là 13,9%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo SGA-DMS là 75,9%. Có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh thận mạn, thời gian lọc máu của đối tượng nghiên cứu (p<0,05). Kết luận: Cần đánh giá và theo dõi thường xuyên hơn tình trạng dinh dưỡng nhóm người bệnh này để xác định được nguyên nhân suy dinh dưỡng nhằm có kế hoạch can thiệp phù hợp
#Suy dinh dưỡng #lọc máu chu kỳ #yếu tố liên quan #SGA-DMS.
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỈ LỆ BỆNH LÝ VÕNG MẠC MẮT VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tỉ lệ biến chứng võng mạc mắt đái tháo đường (VMĐTĐ) với một số yếu tố nguy cơ về tuổi, giới, nhân chủng và thời gian mắc bệnh để giúp quản lý, can thiệp sớm biến chứng. Phương pháp và kết quả: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 145 người đái tháo đường, tuổi trung bình 60,88±8,11. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh VMĐTĐ ở nữ là (48,1%) cao hơn so nam giới (39,6%) p>0,05. Không cho thấy mối liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh VMĐTĐ với khu vực cư trú (nông thôn và thành thị) cũng như tình trạng học vấn của bệnh nhân. Có sự liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh VMĐTĐ với tuổi, bệnh nhân ≥ 60 tuổi nguy cơ mắc gấp 4,48 lần (95% Cl: 2,09-9.61, p<0,01). Tỷ lệ bệnh VMĐTĐ tăng lên theo thời gian mắc bệnh; trong 5 năm đầu tỷ lệ mắc bệnh là 14,3%, 5-10 năm tiếp theo là 54,1%, trên 10 năm là 64,9%, sự khác biệt với p<0,05. Trong đó nguy cơ tổn thương võng mạc ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh từ 5-10 năm gấp 4,14  lần và nhóm trên 10 năm gấp 9,97 lần so với bệnh nhân trong nhóm có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm. Kết luận: Thời gian mắc bệnh càng dài nguy cơ mắc bệnh VMĐTĐ càng cao. Chưa thấy có mối liên quan giữa giới tính, khu vực cư trú, trình độ học vấn với tình trạng mắc bệnh VMĐTĐ.
#Đái tháo đường #biến chứng #Bệnh lý võng mạc mắt #yếu tố nguy cơ
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN BA TRI, BẾN TRE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2021
Đặt vấn đề: Sự tuân thủ điều trị (TTĐT) của người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) giúp đường huyết được kiểm soát tốt, giảm nguy cơ xuất hiện các biến chứng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ TTĐT và các yếu tố liên quan đến TTĐT của người bệnh ĐTĐ tuýp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 181 người bệnh ĐTĐ tuýp 2 đang điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Ba Tri từ 02/2021 đến 05/2021. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ: chế độ dinh dưỡng 79,6%, hoạt động thể lực 34,8%, chế độ dùng thuốc 98,3%, chế độ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ 36,5%. Người bệnh tuân thủ đầy đủ 4 chế độ điều trị là 5,5%. Có mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dưỡng với giới tính, nghề nghiệp, kiến thức, thời gian cán bộ y tế (CBYT) tư vấn; giữa tuân thủ chế độ hoạt động thể lực với tuổi, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh; giữa tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ với thời gian và mức độ rõ ràng khi được CBYT tư vấn (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ TTĐT của người bệnh còn thấp. Cần có biện pháp hỗ trợ để tăng tỷ lệ TTĐT của người bệnh.
#Đái tháo đường tuýp 2 #tuân thủ điều trị #yếu tố liên quan
HỘI CHỨNG CHÂN KHÔNG YÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 535 Số 2 - Trang - 2024
Hội chứng chân không yên (Restless Legs Syndrome-RLS) là một rối loạn thần kinh cảm giác vận động có tỷ lệ mắc cao ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối và có liên quan đến rối loạn giấc ngủ và tâm trạng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mức độ nặng của hội chứng chân không yên và một số yếu tố liên quan đến hội chứng chân không yên trên bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: 257 bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ tại trung tâm Thận – tiết niệu và lọc máu bệnh viện Bạch Mai tham gia nghiên cứu được phỏng vấn để trả lời bộ câu hỏi để chẩn đoán của Nhóm nghiên cứu hội chứng chân không yên Quốc tế (IRLSSG), bộ câu hỏi trắc nghiệm lượng giá chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI) và thang điểm lo âu và trầm cảm của bệnh viện (HADS) Kết quả: Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu có 51 trường hợp được chẩn đoán RLS chiếm 19,8%, trong đó độ tuổi 51-60 tuổi thường gặp nhất (39,2%). Chỉ số mức độ nặng của bệnh trung bình là 18,35 ± 7,84, trong đó số bệnh nhân bị mức độ nhẹ, trung bình, nặng, rất nặng tương ứng là  13, 21, 14 và 3 bệnh nhân. Mức độ nặng của bệnh có liên quan tuyến tính với mức độ giảm chất lượng giấc ngủ (r =0,608; p=0,000) nhưng lại không liên quan đến lo âu và trầm cảm. Tuổi , giới tính và chỉ số BMI của bệnh nhân  không có liên quan đến RLS. Thời gian lọc máu trung bình của nhóm bệnh nhân mắc RLS cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không mắc RLS (p=0,005). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số xét nghiệm Hemoglobin, sắt huyết thanh, chỉ số TSAT, Canxi, Phospho, tích số canxi – phospho và Albumin giữa nhóm bệnh nhân mắc và không mắc RLS. Bệnh lí mạn tính kèm theo, tình trạng thiếu máu và thiếu sắt cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa  hai nhóm mắc và không mắc RLS. Kết luận: Hội chứng chân không yên gặp với tỷ lệ cao ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Mức độ nặng của bệnh có mối liên quan chặt chẽ với mức độ rối loạn giấc ngủ. Sự xuất hiện các rối loạn về lo âu và trầm cảm không liên quan đến mức độ nặng của bệnh. Bệnh nhân mắc RLS có thời gian lọc máu trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không mắc RLS. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bệnh nhân mắc và không mắc RLS về tình trạng thiếu máu, thiếu sắt, chỉ số BMI và các chỉ số xét nghiệm
#hội chứng chân không yên #thận nhân tạo chu kỳ
Thực trạng tự quản lý đường huyết của người bệnh đái tháo đường Type II điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện A Thái Nguyên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 141-147 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá mức độ tự quản lý đường huyết và xác định một số yếu tố liên quan đến tự quản lý đường huyết của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn với 150 người bệnh đái tháo đường type 2. Kết quả: Tự quản lý đường huyết của đối tượng nghiên cứu ở mức độ trung bình với điểm tự quản lý là 2,83 ± 0,45. Trong đó,tuân thủ chế độ điều trị có điểm số cao nhất (3,55 ± 0,68), tiếp đến là sự tương tác (2,79 ± 0,67), sự tích hợp (2,75 ± 0,66); tự theo dõi (2,57 ± 0,76) và thấp nhất là tự điều chỉnh (2,49 ± 0,72). Giới tính (p < 0,001), thời gian chẩn đoán bệnh (r = 0,62; p < 0,001), sự hỗ trợ xã hội (r = 0,22; p = 0,007)có mối tương quan thuận với tự quản lý đường huyết. Kết luận: Tự quản lý đường huyết của đối tượng nghiên cứu ở mức độ trung bình. Giới tính, thời gian chẩn đoán bệnh và sự hỗ trợ xã hội có mối tương quan với điểm số tự quản lý đường huyết của người bệnh.
#Đái tháo đường type 2 #tự quản lý đường huyết #các yếu tố ảnh hưởng
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5